TRUNG TÂM ANH NGỮ ANHLE ENGLISH

PHÂN TỪ (PARTICIPLES)

Phân từ (Participles) là một trong ngữ ngữ pháp mà các bạn cần phải nắm vững đề hoàn thành tốt bài thi Toeic. Để giúp các bạn nắm được các kiến thức, Anh lê đã tổng hợp các kiến thức về phân từ. Hãy cùng Anh Lê tìm hiểu bài viết dưới ngay.

PHÂN TỪ (PARTICIPLES)

1. Phân từ là gì?

Phân từ được hình thành từ động từ. Phân từ cũng mang tính chất như tính từ. Phần tử được hình thành bằng cách thêm đuôi "ing" hoặc đuôi "ed" vào động từ. Phân từ gồm hiện tại phân từ và quá khứ phân từ.

rise (mọc, lên) → rising (đang mọc, đang lên rising) Deliver (giao hàng) → delivered (đã giao hàng)

Hiện tại phân tử

Hình thái: V + ing

Ý nghĩa: đang (mang nghĩa chủ động)

Quả khứ phân từ

Hình thái: V + ed/ V - bất quy tắc

Ý nghĩa: bị, được (mang nghĩa bị động)

 

Chú ý: Tuy được hình thành từ động từ nhưng phần từ không phải là động từ nên không thể dùng như động từ trong câu.

The company (offering / offers) financial advice to clients. Công ty đưa ra lời khuyên về tài chính cho khách hàng.

TOEIC Speaking: Hướng dẫn chi tiết để chinh phục mọi thử thách

2. Vai trò của phân từ - Tính từ

Phân từ có thể đóng vai trò như tính từ và bổ nghĩa cho danh từ

Bổ nghĩa cho danh từ:

  • Đứng trước danh từ: (trạng từ) + phân từ + danh từ
    E.g: A rapidly emerging market (Thị trường đang nổi lên nhanh chóng)
  • Đứng sau danh từ: danh từ + phân từ + từ bổ nghĩa
    E.g: The baftery damaged by heat (Pin bị hỏng do nhiệt) → Nếu sau phân từ có (cụm) thành phân bổ nghĩa khiến cụm phân từ bị dài, ta có thể đặt cụm phân từ đó sau danh từ cần bổ nghĩa.

Bổ nghĩa cho chủ ngữ và tân ngữ:

  • Bổ nghĩa cho chủ ngữ: động từ liên kết + phân từ
    E.g: The battery is damaged. (Pin bị hỏng)
  • Bổ ngữ cho tân ngữ: động từ + tân ngữ + phân từ
    E.g: We should keep our clients informed of the new products (Chúng là phải luôn thông báo cho khách hàng về các sản phẩm mới)

TOEIC Speaking: Hướng dẫn chi tiết để chinh phục mọi thử thách

3. Hiện tại phân từ (-ing) và quá khứ phân từ (-ed)

Khi phần từ bổ nghĩa cho danh từ và mối quan hệ giữa phân từ và danh từ là chủ động, ta dùng hiện tại phân từ (-ing), ngược lại nếu mối quan hệ là bị động thì ta dùng quá khứ phân từ (-ed).

Hiện tại phân từ: mang ý nghĩa chủ động

Nếu phân từ mang ý nghĩa chủ động "đang làm gì" (danh từ là chủ thể thực hiện hành động), ta dùng hiện tại phân từ.

E.g:

growing business (việc kinh doanh đang phát triển)

The business is growing (Việc kinh doanh đang phát triển)

→ "việc kinh doanh" và "phát triển" có quan hệ chủ động (kinh doanh tự phát triển)

Quá khứ phân từ: mang ý nghĩa bị động

Nếu phân từ mang ý nghĩa bị động "được/bị làm gì" (danh từ không trực tiếp thực hiện hành động mà tiếp nhận hành động đó từ một chủ thể khác), ta dùng quá khứ phân từ.

E.g:

enclosed form (mẫu đơn định kèm)

The form is enclosed. (Mẫu đơn được đính kèm.)

→ "mẫu đơn" và đính kèm có quan hệ bị động (mẫu đơn được đính kèm)

zalo-img.png