Câu hỏi đuôi hay còn được gọi là tag questions – một cấu trúc ngữ pháp vô cùng căn bản trong kiến thức ngữ pháp trong bài thi Toeic. Tuy khá phổ biến nhưng không phải lúc nào các bạn cũng nhận ra và áp dụng thành thạo. Hôm nay, Anhle sẽ chia sẻ với các bạn tất tần tật về Câu hỏi đuôi: định nghĩa, cấu trúc và cách dùng. Hãy cùng, Anhle tìm hiểu bài viết dưới nhé!!!
Câu hỏi đuôi (Câu hỏi gắn thẻ) là một cấu trúc đặc biệt trong tiếng Anh thường được đặt ở cuối câu như một “cái thẻ” nhằm bày tỏ ý muốn xác định những gì mà mình đã nói ở câu trước. Ý nghĩa của những câu hỏi đuôi tương đương với những câu hỏi như “Phải thế không?” hay “Bạn có nghĩ thế không?”.
E.g: You like studying, don’t you?
Quy tắc đầu tiên khi xây dựng câu hỏi đuôi, đó là: Thể của phần đuôi luôn luôn ngược lại với phần mệnh đề chính. Cụ thể:
Mệnh đề chính | Phần hỏi đuôi |
Mệnh đề khẳng định | Phủ định |
Snow is white, | isn’t it? |
Mệnh đề phủ định | Khẳng định |
You don’t like me, | do you? |
Công thức chung: S + V + O, trợ động từ + đại từ chủ ngữ của S? E.g: He’s Italian, isn’t he? – trợ động từ is, đại từ ngủ ngữ của he là he Your sister has many children, doesn’t she? – trợ động từ does, đại từ chủ ngữ của your sister là she |
Đối với mệnh đề chính mang nghĩa khẳng định ta có cấu trúc câu hỏi đuôi sau:
Mệnh đề chính mang nghĩa khẳng định |
|
Các thì | Ví dụ |
Thì hiện tại đơn với động từ to be | She’s Italian, isn’t she? |
Thì hiện tại đơn với động từ khác | They live in London, don’t they? |
Thì hiện tại tiếp diễn | We’re working tomorrow, aren’t we? |
Thì quá khứ đơn với động từ to be | It was cold yesterday, wasn’t it? |
Thì quá khứ đơn với động từ khác | He went to the party last night, didn’t he? |
Thì quá khứ tiếp diễn | We were waiting at the station, weren’t we? |
Thì hiện tại hoàn thành | They’ve been to Japan, haven’t they? |
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn | She’s been studying a lot recently, hasn’t she? |
Thì quá khứ hoàn thành | He had forgotten his wallet, hadn’t he? |
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn | We’d been working, hadn’t we? |
Thì tương lai đơn | She’ll come at six, won’t she? |
Thì tương lai tiếp diễn | They’ll be arriving soon, won’t they? |
Thì tương lai hoàn thành | They’ll have finished before nine, won’t they? |
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn | She’ll have been cooking all day, won’t she? |
Động từ khuyết thiếu | He can help, can’t he? |
John must stay, mustn’t he? |
Đối với mệnh đề chính mang nghĩa phủ định ta có cấu trúc câu hỏi đuôi sau:
Mệnh đề chính mang nghĩa phủ định |
|
Các thì | Ví dụ |
Thì hiện tại đơn với động từ to be | We aren’t late, are we? |
Thì hiện tại đơn với động từ khác | She doesn’t have any children, does she? |
Thì hiện tại tiếp diễn | The bus isn’t coming, is it? |
Thì quá khứ đơn với động từ to be | She wasn’t at home yesterday, was she? |
Thì quá khứ đơn với động từ khác | They didn’t go out last Sunday, did they? |
Thì quá khứ tiếp diễn | You weren’t sleeping, were you? |
Thì hiện tại hoàn thành | She hasn’t eaten all the cake, has she? |
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn | He hasn’t been running in this weather, has he? |
Thì quá khứ hoàn thành | We hadn’t been to London before, had we? |
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn | You hadn’t been sleeping, had you? |
Thì tương lai đơn | They won’t be late, will they? |
Thì tương lai tiếp diễn | He won’t be studying tonight, will he? |
Thì tương lai hoàn thành | She won’t have left work before six, will she? |
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn | He won’t have been travelling all day, will he? |
Động từ khuyết thiếu | She can’t speak Arabic, can she? |
They mustn’t come early, must they? |
Khi sử dụng các trạng từ mang hàm ý “phủ định” như never, rarely, seldom, hardly, barely, scarcely,… trong câu: mặc dù vế câu ở đằng trước đang ở dạng khẳng định, nhưng hàm ý của câu nói lại mang nghĩa phủ định. Do vậy, ta coi những vế câu như vậy là những vế câu phủ định, từ đây sử dụng câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định.
Ví dụ:
Tương tự với trường hợp với những trạng từ mang nghĩa phủ định ở trên, ta sử dụng câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định khi chủ ngữ của vế câu trước là những đại từ chỉ định mang nghĩa phủ định.
Ví dụ:
Đôi khi chúng ta sử dụng câu hỏi đuôi với câu mệnh lệnh (lời mời, lời đề nghị). Trong câu hỏi đuôi, ta sử dụng trợ động từ won’t cho những lời mời và can, can’t, will, would với những lời đề nghị.
Ví dụ:
Ví dụ | Ghi chú |
I am right, aren’t I? | Sử dụng trợ động từ “aren’t” khi chủ ngữ ở đằng trước là “I” (không dùng amn’t) |
Let’s go, shall we? | Dùng trợ động từ “shall” khi ở vế câu trước có cụm “Let’s” để rủ ai đó cùng làm gì với mình (Let’s = let us) |
You have to go, don’t you? | Câu hỏi đuôi là “don’t” chứ không phải “haven’t” do “have to” là động từ thường, không phải động từ khuyết thiếu |